Sự khác biệt giữa visa L-1 và E-2 Mỹ

Visa L-1 và E-2 là 2 loại visa dành cho nhà đầu tư và doanh nhân, cho phép họ sống và làm việc tại Mỹ. Mặc dù hai loại thị thực này có vẻ tương đồng, nhưng chúng vẫn có nhiều điểm khác biệt. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về 2 loại visa này. 

Sự khác biệt giữa visa L-1 và E-2 Mỹ

Giới thiệu nhanh về Visa L-1 và Visa E-2

Visa L-1

Visa L-1 là thị thực không định cư cho phép một công ty nước ngoài (ví dụ: công ty tại Việt Nam) thuyên chuyển nhân viên đến làm việc cho một công ty liên kết ở Mỹ. Để đủ điều kiện cho thị thực L-1, bạn cần đáp ứng một số yêu cầu sau.

Yêu cầu cho visa L-1

  • Công ty Việt Nam và công ty chi nhánh ở Mỹ phải có mối quan hệ là công ty mẹ/công ty con, văn phòng chi nhánh hoặc công ty liên kết.
  • Người lao động được thuyên chuyển phải làm việc toàn thời gian liên tục ít nhất 1 năm cho công ty tại Việt Nam, trong vòng 3 năm gần nhất trước thời điểm xin visa.
  • Chức vụ của nhân viên tại công ty Việt Nam phải là quản lý, giám đốc điều hành hoặc chuyên gia.
  • Chức vụ của nhân viên tại công ty chi nhánh ở Mỹ phải là quản lý, điều hành hoặc chuyên gia.

Visa E-2

Thị thực E-2 là thị thực không định cư dành cho các nhà đầu tư, doanh nhân và những người muốn điều hành một doanh nghiệp tại Mỹ. Với thị thực E-2, bạn có thể bắt đầu một doanh nghiệp mới tại Hoa Kỳ hoặc đầu tư vào một doanh nghiệp hiện có ở Hoa Kỳ.

Yêu cầu cho visa E-2

  • Đương đơn là công dân của một quốc gia có Hiệp ước E-2 với Mỹ
  • Đương đơn có ý định rời Mỹ sau khi visa E-2 kết thúc
  • Đương đơn phải đầu tư một số vốn đáng kể vào công ty Hoa Kỳ (phổ biến nhất là công ty nhượng quyền)
  • Doanh nghiệp E-2 của đương đơn phải hoạt động vì lợi nhuận
  • Doanh nghiệp E-2 không được là một doanh nghiệp cận biên
  • Đương đơn vào Hoa Kỳ nhằm mục đích định hướng và phát triển công việc kinh doanh của mình
  • Nguồn vốn đầu tư của đương đơn là nguồn tiền hợp pháp
  • Khoản đầu tư của đương đơn cho hoạt động kinh doanh diện E-2 là không thể thu hồi và phải chịu rủi ro

Điểm giống nhau chủ yếu giữa L-1 và E-2: Thị thực không định cư

  • 2 diện visa này đều là thị thực không định cư
  • Cả 2 đều là visa tạm thời và không thể lấy thẻ xanh vĩnh viễn
  • Đương đơn được phép gia hạn thị thực
  • Mặc dù đương đơn không thể lấy thẻ xanh vĩnh viễn từ 2 loại visa này, nhưng vẫn có thể chuyển diện để lấy thẻ xanh vĩnh viễn (quyền thường trú nhân)
  • Cả visa L-1 và E-2 đều cho phép vợ/chồng của đương đơn có quyền tự động làm việc tại Hoa Kỳ không cần xin giấy phép kể từ tháng 2/2022
  • Vợ chồng của người có thị thực L-1 có thể nộp đơn xin thị thực L-2 để được phép làm việc tại Hoa Kỳ.
  • Vợ/chồng của người có thị thực E-2, cũng có thể nộp đơn xin thị thực E-2. Người phối ngẫu cũng sẽ đủ điều kiện để được phép làm việc với tư cách là người phụ thuộc của nhà đầu tư E-2 (đương đơn chính).

Sự khác biệt giữa visa L-1 và E-2 Mỹ

Điểm khác biệt giữa visa L-1 và visa E-2

Mục đích visa

Một trong những điểm khác biệt cơ bản giữa visa L-1 và E-2 liên quan đến mục đích chính của thị thực.

Visa L-1

Đối với thị thực L-1, mục đích chính liên quan đến công việc tại chi nhánh ở Mỹ của đương đơn. Người thụ hưởng thị thực L-1 phải làm việc ở vị trí quản lý, điều hành hoặc chuyên gia.

Diện thị thực này được chia thành 2 nhóm tùy đối tượng đương đơn.

  • L-1A: Dành cho quản lý, giám đốc điều hành
  • L-1B: Dành cho chuyên gia

Visa E-2

Đối với thị thực E-2, mục đích chính là đầu tư vào một doanh nghiệp ở Mỹ. Nhà đầu tư cần sở hữu tối thiểu 50% cổ phần của doanh nghiệp.

Giới hạn quốc tịch người xin visa L-1 và E-2

Visa E-2

E-2 là thị thực đầu tư dựa trên hiệp ước, chỉ có những người đến từ các quốc gia có Hiệp ước E-2 với Mỹ mới có quyền đầu tư vào đất nước này. Việt Nam là đất nước không nằm trong Hiệp ước E-2.

Visa L-1

Thị thực L-1 không dựa trên bất kỳ hiệp ước nào. Do đó, người lao động ở mọi quốc gia trên thế giới đều có thể nộp hồ sơ diện này.

Cho phép làm việc

Visa L-1 và E-2 đều cho phép bạn làm việc tại Hoa Kỳ.

  • Với thị thực L-1: Đương đơn sẽ làm việc cho nhà bảo lãnh là công ty chi nhánh tại Mỹ
  • Với thị thực E-2: Đương đơn sẽ làm việc cho doanh nghiệp E-2, chứ không thể là một nhà đầu tư thụ động. Là một nhà đầu tư E-2, bạn phải trực tiếp điều hành và phát triển công việc kinh doanh. Bạn không thể làm việc cho các doanh nghiệp khác không phải là doanh nghiệp E-2 của bạn.

Thời hạn Visa

Visa L-1 và E-2 có thời hạn lưu trú tối đa khác nhau.

Visa L-1

Đối với một văn phòng mới, thị thực L-1 ban đầu được cấp trong thời hạn 1 năm và có thể gia hạn. Đối với văn phòng đang hoạt động, thị thực L-1 được cấp trong thời hạn 3 năm và có thể gia hạn.

Đối với thị thực L-1A, có thể gia hạn thời gian tối đa là 7 năm. Đối với thị thực L-1B, thời gian gia hạn tối đa là 5 năm.

Visa E-2

Thời hạn hiệu lực của thị thực E-2 tùy thuộc vào quốc gia cấp thị thực. Hầu hết các thị thực E-2 có thời hạn từ 1 – 5 năm.

Thị thực E-2 có thể được gia hạn miễn là công ty của đương đơn đáp ứng tất cả các yêu cầu về thị thực E-2. Không giới hạn số lần gia hạn visa E-2.

Lưu ý:

Nếu thị thực E-2 có giá trị trong vòng 5 năm, không có nghĩa đương đơn có thể ở lại Mỹ trong 5 năm liên tục. Visa E-2 chỉ cho phép đương đơn ở lại Mỹ trong 2 năm liên tục, và miễn là visa vẫn còn hiệu lực thì bạn có thể tái nhập cảnh Mỹ và lưu trú thêm 2 năm nữa.

Mục đích của bước này là nhằm đảm bảo rằng người sử dụng lao động không thể thay thế người lao động Mỹ bằng những người lao động nước ngoài ít tốn kém hơn.

Khả năng chuyển đổi sang thẻ xanh Mỹ

Cả E-2 và L-1 đều là thị thực không định cư. Bạn không thể lấy thẻ xanh vĩnh viễn thông qua 2 diện này. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể chuyển diện để lấy thẻ xanh thông qua E-2 và L-1.

Visa L-1 chuyển diện lấy thẻ xanh

Có nhiều cách để chuyển diện lấy thẻ xanh thông qua visa L-1. Trong đó:

  • Một trong những cách phổ biến nhất để chuyển diện lấy thẻ xanh vĩnh viễn thông qua thị thực L-1 là xin thị thực EB-1C. Diện EB-1C là visa định cư có nhiều yêu cầu tương đồng với L-1A, do đó đương đơn dễ dàng thỏa điều kiện khi nộp hồ sơ diện này.
  • Bên cạnh đó, đối với những người sở hữu visa L-1B thì cách tốt nhất để họ lấy thẻ xanh là thông qua sự bảo lãnh của nhà tuyển dụng Mỹ, theo đó họ có thể định cư Mỹ theo diện EB-2, EB-3.

Visa E-2 chuyển diện lấy thẻ xanh

Có rất nhiều cách để người sở hữu visa E-2 chuyển từ thị thực không định cư sang thẻ xanh. Tuy nhiên, thông thường họ sẽ lựa chọn chương trình đầu tư EB-5 để lấy thẻ xanh Mỹ.

Thị thực EB-5 là chương trình đầu tư định cư. Để có thể sở hữu thẻ xanh theo diện này, đương đơn cần đầu tư tối thiểu $500.000 (theo luật hiện tại) vào doanh nghiệp và tạo ra ít nhất 10 việc làm cho công dân Mỹ.

Một trong những lợi ích của đương đơn khi chuyển diện từ E-2 sang EB-5 đó là họ có thể đầu tư khoản tiền bắt buộc cho diện EB-5 vào doanh nghiệp E-2 của mình. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy liên hệ với chuyên gia di trú để được tư vấn miễn phí.

Bên cạnh đó, một cách khác để người sở hữu visa E-2 có thể lấy thẻ xanh đó chính là thông qua sự bảo lãnh của chủ lao động tại Hoa Kỳ theo các diện định cư EB-2 và EB-3.

Việt Nam không thuộc các Quốc gia Hiệp ước E-2, quý khách hàng có thể trở thành công dân của Quốc gia Hiệp ước và đủ điều kiện để được cấp Thị thực E-2. NVS đã tư vấn và đồng hành cùng rất nhiều khách hàng thành công có được quốc tịch của Grenada hoặc Thổ Nhĩ Kỳ. Sau đó tiếp tục có được Thị thực E-2 và di chuyển đến Hoa Kỳ sinh sống, làm việc. Cả hai quốc gia đều cung cấp các lộ trình nhập quốc tịch tương đối nhanh chóng và hiệu quả về chi phí.

Bài viết liên quan